VCBS: Lợi nhuận ngành ngân hàng giảm tốc 2023 và phân hóa trong 2024

VCBS duy trì dự báo LNTT toàn ngành ngân hàng giảm tốc đi ngang trong năm 2023 và có sự phân hóa về triển vọng lợi nhuận trong 2024 với mức tăng trưởng khoảng 10%.
Chứng khoán Vietcombank (VCBS) vừa có báo cáo phân tích ngành ngân hàng 2024 với nhận định triển vọng đầu tư cổ phiếu ngành này đang ở mức phù hợp thị trường với định giá P/B toàn ngành hiện thấp hơn khoảng 18% so với mức trung bình 5 năm.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại, lãi suất cho vay bắt đầu điều chỉnh giảm
Tín dụng toàn hệ thống ghi nhận mức tăng trưởng 9,15% tính tới cuối tháng 11/2023, thấp hơn đáng kể so với mức tăng trưởng 12% cùng kỳ 2022, với động lực chính đến từ phân khúc khách hàng doanh nghiệp, trong khi tín dụng bán lẻ giảm tốc.
Nhu cầu tín dụng nhìn chung vẫn ở mức yếu do nền kinh tế và thị trường bất động sản hồi phục chậm.
Dư địa cho vay toàn hệ thống ở mức dồi dào, nhiều ngân hàng chưa sử dụng hết room tăng trưởng tín dụng được NHNN phân bổ. Một số ngân hàng có khả năng mở rộng tín dụng đạt đến 80% chỉ tiêu như TCB, MSB, HDB... sẽ được tiếp tục nới hạn mức tín dụng trong các tháng cao điểm cuối năm.
VCBS: Loi nhuan nganh ngan hang giam toc 2023 va phan hoa trong 2024
 Tăng trưởng tín dụng Q3.2023
Cuối Q3/2023, lãi suất cho vay trung bình ghi nhận trên BCTC các ngân hàng niêm yết giảm khoảng 0,6% từ mức đỉnh Q1/2023, tuy nhiên vẫn cao hơn 1,6% so với mức đáy Q4/2021.
Sau khi NHNN thực hiện 4 lần giảm lãi suất điều hành, lãi suất huy động giảm nhanh và lãi suất cho vay thực tế đã ghi nhận giảm khoảng 2 – 2,5% tại các khoản vay phát sinh mới. Tuy nhiên lãi suất dành cho các khoản vay hiện hữu vẫn ở ngưỡng cao khoảng trên 10%/năm do có độ trễ 3 – 6 tháng so với lãi suất huy động và có sự phân hóa về mức độ giảm giữa các ngành nghề. Mặt bằng lãi suất kỳ vọng sẽ tiếp tục giảm thêm khoảng 1 – 1,5% trong năm 2024.
Nhóm ngân hàng thương mại tư nhân ghi nhận mức lãi suất cho vay giảm mạnh hơn nhóm ngân hàng quốc doanh do các khoản cho vay chậm trả lãi tăng nhanh và giảm lãi suất đầu ra để thu hút khách hàng. Dự kiến lãi suất cho vay của nhóm ngân hàng này có thể cải thiện trong thời gian tới khi khách hàng quay lại trả nợ.
VCBS: Loi nhuan nganh ngan hang giam toc 2023 va phan hoa trong 2024-Hinh-2
 Lãi suất cho vay khách hàng
Xu hướng lãi suất hạ nhiệt sẽ giúp tỷ lệ CASA toàn ngành tiếp tục cải thiện trong 2024
Trạng thái dư thừa thanh khoản tăng lên. Đến cuối T9/2023, huy động từ khách hàng tăng 7,28% so đầu năm, cao hơn mức tăng trưởng tín dụng 6,96%.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm giúp cho thanh khoản hệ thống chịu mức áp lực thấp.
Các chỉ số thanh khoản hiện duy trì ở mức an toàn. Hầu hết các ngân hàng đảm bảo tỷ lệ Vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn dưới 30% từ trước 1/10/2023. Tỷ lệ LDR tăng nhẹ ở một số ngân hàng do tối ưu hóa việc sử dụng vốn để cái thiện NIM.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trung bình toàn hệ thống ghi nhận giảm 2 – 2,9% tùy kỳ hạn so với thời điểm cuối năm 2022, tuy nhiên vẫn chưa được phản ánh hoàn toàn khi chi phí huy động tiền gửi chỉ mới giảm 0,1% từ đỉnh. Hiện mặt bằng lãi suất huy động niêm yết đã về mức thấp hơn giai đoạn dịch bệnh và còn ít dư địa giảm tiếp.
Trong khi đó, toàn hệ thống ngân hàng ghi nhận tỷ lệ CASA bắt đầu hồi phục tăng lên 18,8% từ mức đáy 17,6% vào Q1/2023 nhờ lãi suất tiền gửi có kỳ hạn giảm nhanh khiến một phần dòng tiền chảy vào các tài khoản thanh toán.
Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn giảm xuống 0,29% từ mức đỉnh 0,41% trong T10/2022, và hiện tương đương mức trước dịch Covid, tuy nhiên đà giảm đã chậm lại so với các kỳ hạn khác nhằm duy trì sức hút đối với CASA.
Các ngân hàng ghi nhận lượng khách hàng cá nhân thường xuyên dồi dào như VCB, MBB, TCB,... sẽ có được nguồn vốn huy động dồi dào, đa dạng hơn và duy trì lợi thế chi phí vốn thấp, đặc biệt khi nguồn CASA từ doanh nghiệp vẫn còn yếu.
VCBS cho rằng việc xu hướng lãi suất hạ nhiệt sẽ giúp cho tỷ lệ CASA toàn ngành tiếp tục cải thiện trong năm 2024.
NIM kỳ vọng cải thiện từ Q4/2024
Trong Q3/2023, NIM toàn ngành giảm xuống 3,51% từ mức 3,81% cuối năm 2022 do: (1) Chi phí vốn cao khi lãi suất huy động tăng nhanh trong Q4.2022 và tỷ lệ CASA giảm về mức thấp; (2) Tín dụng tăng chậm lại, đặc biệt là tín dụng bán lẻ có tỷ lệ sinh lời cao; (3) Các khoản nợ chậm trả có xu hướng gia tăng.
Kể từ Q4/2023, NIM dự kiến hồi phục từ mức đáy trong Q3.2023 khi nguồn vốn huy động giá cao được hấp thụ hết, đồng thời với việc nguồn vốn giả rẻ CASA tăng trở lại, trong đó có sự phân hóa:
- Nhóm ngân hàng tư nhân có tập khách hàng cá nhân thường xuyên dồi dào có NIM tăng nhanh nhờ tỷ lệ CASA và tín dụng bán lẻ hồi phục khi mặt bằng lãi suất giảm dần.
- Nhóm 4 ngân hàng thương mại nhà nước NIM đi ngang hoặc tăng nhẹ.
- Mức độ cải thiện NIM của nhóm ngân hàng trung bình - nhỏ phụ thuộc vào áp lực giảm lãi suất cạnh tranh tăng trưởng tín dụng, và tốc độ phục hồi khả năng chi trả của khách hàng.
Thu nhập ngoài lãi: Hưởng lợi ngắn hạn từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và đầu tư chứng khoán
Thu nhập ngoài lãi 9T/2023 chiếm trung bình 22% trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng, giảm 3,1% so với cùng kỳ khi hoạt động dịch vụ và thu hồi nợ xấu ngoại bảng gặp khó khăn, trong khi hoạt động kinh doanh ngoại hối và đầu tư chứng khoán tương đối thuận lợi:
- Thu nhập từ phí tại các ngân hàng niêm yết ghi nhận giảm 0,7% so cùng kỳ do: (1) Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại gặp khó khăn khi nền kinh tế suy yếu, đơn hàng và giá trị xuất nhập khẩu sụt giảm; (2) Thu nhập từ bán chéo bảo hiểm (chiếm ~30% thu nhập dịch vụ) bị ảnh hưởng do việc thu nhập của người dân giảm sút, các cơ quan quản lý đẩy mạnh hoạt động thanh kiểm tra, và điều chỉnh hoạt động thích nghi với các quy định mới. Sau 8 tháng đầu năm, doanh thu khai thác mới qua kênh bancassurance toàn thị trường ghi nhận giảm hơn 40% so cùng kỳ.
Dự kiến thu nhập từ phí cải thiện trong Q4 nhờ hoạt động thanh toán đẩy mạnh trong mùa cao điểm cuối năm và một số ngân hàng tiếp tục ghi nhận 1 phần phí Upfront cho hợp đồng bancassurance độc quyền trong Q4.
- Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối và đầu tư chứng khoán tích cực (+37,3% yoy) nhờ được hưởng lợi từ diễn biến tỷ giá, lãi suất, tuy nhiên lợi nhuận đã được thực hiện hóa và ghi nhận hết trong Q3 và triển vọng trong thời gian tới sẽ không còn thuận lợi như trước.
Nợ tiềm ẩn có xu hướng gia tăng
Cuối Q3/2023, tỷ lệ nợ xấu nội bảng tăng lên 2,2% từ mức 1,6% cuối 2022, tỷ lệ nợ nhóm 2 cũng tăng lên 2,3% từ mức 1,8% cuối 2022 tuy nhiên đã giảm theo quý là dấu hiệu tích cực cho thấy nợ xấu đạt đỉnh. Tỷ lệ nợ ngoại bảng VAMC của các ngân niêm yết ở mức 0,32%, bao gồm khoảng 0,22% đến từ STB. Tỷ lệ nợ tái cơ cấu theo thông tư 02 đạt khoảng 1%, chủ yếu từ khách hàng doanh nghiệp và có sự phân hóa.
Theo ước tính của NHNN, đến T8/2023 tỷ lệ nợ xấu nội bảng và nợ tiềm ẩn toàn hệ thống (bao gồm SCB, Đông Á, CB, Oceanbank, GPbank) ở mức 5,12% và 8%.
VCBS: Loi nhuan nganh ngan hang giam toc 2023 va phan hoa trong 2024-Hinh-3
 
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng và mức trích lập dự phòng dự kiến sẽ chưa tăng đột biến trong năm 2023 và H1.2024 nhờ Nghị định 08 hỗ trợ gia hạn TPDN và Thông tư 02 cho phép tái cơ cấu các khoản vay.
Hoạt động xử lý nợ xấu tiếp tục gặp khó khăn do (1) thị trường BĐS vẫn trầm lắng và BĐS là TSBĐ chính cho phần lớn các khoản vay, (2) Nghi quyết 42 hết hạn vào 31/12/2023 trong khi Luật các TCTD sửa đổi chưa được thông qua tạo ra khoảng trống pháp lý cho việc xử lý nợ xấu.
Lợi nhuận giảm tốc, triển vọng phân hóa
VCBS duy trì dự báo tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 12% trong năm 2023. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tiếp tục duy trì mức 12% trong năm 2024.
Tăng trưởng tín dụng vẫn chịu áp lực từ nền kinh tế và thị trường bất động sản chậm phục hồi, tuy nhiên mặt bằng lãi suất hạ nhiệt xuống mức thấp tạo lực đẩy cho nhu cầu vay vốn, đặc biệt là tín dụng bán lẻ và SME. Danh mục TPDN của các ngân hàng dự kiến duy trì ổn định.
VCBS: Loi nhuan nganh ngan hang giam toc 2023 va phan hoa trong 2024-Hinh-4
 
NIM đi ngang hoặc tăng nhẹ trong 2024 khi chi phí vốn được cải thiện, tuy nhiên lãi suất cho vay tiếp tục chịu áp lực giảm khi các ngân hàng cạnh tranh thu hút khách hàng chất lượng tốt. Tiềm năng mở rộng NIM thuộc về nhóm khách hàng tư nhân có thế mạnh về bán lẻ và CASA.
Nợ xấu nội bảng và mức trích lập dự phòng năm 2023 vẫn trong tầm kiểm soát nhờ các thông tư và chính sách hỗ trợ.
VCBS duy trì dự báo LNTT toàn ngành ngân hàng giảm tốc đi ngang trong năm 2023 và có sự phân hóa về triển vọng lợi nhuận giữa các nhóm ngân hàng trong 2024 với mức tăng trưởng khoảng 10%, một số ngân hàng thuộc nhóm quy mô nhỏ sẽ tiếp tục giảm tốc, thậm chí tăng trưởng âm.
VCBS đánh giá triển vọng đầu tư cổ phiếu ngành ngân hàng đang ở mức phù hợp thị trường với định giá P/B toàn ngành hiện thấp hơn khoảng 18% so với mức trung bình 5 năm.
Nhóm cổ phiếu có thể xem xét đầu tư trong dài hạn là các ngân hàng có chất lượng tài sản tốt và duy trì tốc độ tăng trưởng vượt trội so với ngành, bao gồm: ACB, BID, MBB, MSB, STB, TCB, VCB, VIB.
VCBS: Loi nhuan nganh ngan hang giam toc 2023 va phan hoa trong 2024-Hinh-5
 Một số ngân hàng duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có mức định giá hấp dẫn 
Minh An

ĐỘC GIẢ BÌNH LUẬN