Từ 1/1/2023 giá đất tại KCN Biên Hòa 2 và Amata tăng lên 3,9 triệu đồng/m2

Cụ thể, bảng giá đất tại một số khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn Đồng Nai giai đoạn 2020-2024 được điều chỉnh tăng mạnh.
Quyết định số 56/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai về việc điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2024 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2023. So với bảng giá đất tại Quyết định số 49 ban hành cuối năm 2019, giá đất cao nhất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai không có sự thay đổi. Duy chỉ có giá đất tại nhiều KCN tăng cao.
Tu 1/1/2023 gia dat tai KCN Bien Hoa 2 va Amata tang len 3,9 trieu dong/m2
 
Tu 1/1/2023 gia dat tai KCN Bien Hoa 2 va Amata tang len 3,9 trieu dong/m2-Hinh-2
 

Theo đó, Quyết định này quy định bảng giá đất đối với từng loại đất; nguyên tắc xác định giá đất tại từng khu vực, vị trí theo Luật Đất đai 2013. 

Giá đất tại Quyết định 56 là căn cứ để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức; 

Tính tiền sử dụng đất; xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước; tính tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa…
Đất nông nghiệp tuỳ vào loại đất và vị trí có mức giá tương ứng. Cụ thể, đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác có mức giá cao nhất 450.000 đồng/m2; đất trồng cây lâu năm 450.000 đồng/m2; đất rừng sản xuất 290.000 đồng/m2; đất nuôi trồng thuỷ sản 290.000 đồng/m2. 
Đối với đất ở tại đô thị cao nhất là 40.000.000 đồng/m2 (vị trí 1) tại đoạn từ đường Cách mạng tháng 8 đến ngã năm Biên Hùng (giáp đường Hưng Đạo Vương) thuộc TP Biên Hòa. Đất ở tại nông thôn cao nhất 9.000.000 đồng/m2 (vị trí 1) tại đoạn từ cầu Sắt (giáp ranh phường An Hòa) đến cầu Cây Ngã thuộc TP Biên Hòa.
Tu 1/1/2023 gia dat tai KCN Bien Hoa 2 va Amata tang len 3,9 trieu dong/m2-Hinh-3
 UBND tỉnh Đồng Nai điều chỉnh giá đất trên địa bàn giai đoạn 2020 - 2024.

Đất thương mại – dịch vụ tại đô thị cao nhất là 28.000.000 đồng/m2 (vị trí 1) tại đoạn từ đường Cách mạng tháng 8 đến ngã năm Biên Hùng (giáp đường Hưng Đạo Vương) thuộc TP Biên Hòa.
Loại đất này tại nông thôn cao nhất là 6.300.000 đồng/m2 (vị trí 1) tại đoạn từ cầu Sắt (giáp ranh phường An Hòa) đến cầu Cây Ngã thuộc TP Biên Hòa.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại - dịch vụ tại đô thị và nông thôn lần lượt cao nhất là 24.000.000 đồng /m2 và 5.400.000 đồng/m2.
Đối với giá đất tại một số KCN được điều chỉnh tăng rõ rệt. Cụ thể, trước đây giá đất tại KCN Biên Hoà 2 và Amata cao nhất là 3.600.000 đồng/m2 nay tăng lên 3.900.000 đồng/m2.
Giá đất KCN Giang Điền tăng từ 960.000 đồng/m2 lên 2.000.000 đồng/m2; KCN Hố Nai từ 1.200.000 đồng/m2 tăng lên 1.700.000 đồng/m2; KCN Ông Kèo (Nhơn Trạch) từ 780.000 đồng/m2 lên 1.575.000 đồng/m2; KCN Tam Phước tăng từ 1.380.000 đồng/m2 lên 2.000.000 đồng/m2; 
Hồi đầu tháng 10/2022, Phó chủ tịch UBND tỉnh đã họp với Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh lấy ý kiến về dự thảo điều chỉnh, bổ sung giá đất tại các địa phương trong tỉnh giai đoạn 2020-2024 cho phù hợp với tình hình thực tế. 
Đồng Nai dự tính sẽ bổ sung giá đất tại các tuyến đường mới vào bảng giá đất; điều chỉnh mức giá đất tại các tuyến đường, đoạn đường phù hợp với mức giá của các đoạn đường, tuyến đường liên quan trên địa bàn. Điều chỉnh giá đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Tại khu vực đô thị sẽ điều chỉnh tăng giá đất của 21 đoạn đường tại TP Biên Hòa, TP Long Khánh, huyện Định Quán và huyện Cẩm Mỹ.
Khu vực nông thôn bổ sung trong bảng giá đất đối với 59 tuyến đường thuộc huyện Cẩm Mỹ, Định Quán, Long Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc. Mức đề xuất tăng cao nhất là hơn 30%.
Bên cạnh đó điều chỉnh, bổ sung bảng giá các loại đất nông nghiệp, phi nông nghiệp đối với TT.Long Giao (huyện Cẩm Mỹ); điều chỉnh giá đất nông nghiệp thị trấn Vĩnh An (huyện Vĩnh Cửu) và ba xã của huyện Long Thành là Bình Sơn, Phước Bình, Tân Hiệp. Mức điều chỉnh tăng 25 - 38% với đất trồng cây hằng năm và lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất tăng 10 - 30% tùy theo vị trí.
Phương Nam

ĐỘC GIẢ BÌNH LUẬN